• Sài Gòn TPC

Tin tức

  • UAE: Nền kinh tế mở rộng và các sáng kiến chính sách thúc đẩy sự tham gia của người lao động
    • UAE: Nền kinh tế mở rộng và các sáng kiến chính sách thúc đẩy sự tham gia của người lao động

        Nền kinh tế UAE được dự báo sẽ tăng trưởng 3% vào năm 2023, phần lớn động lực đến từ các lĩnh vực phi dầu mỏ. Tỷ lệ tham gia lao động đang tăng lên, được thúc đẩy bởi các sáng kiến của chính phủ nhằm hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Việc triển khai bảo hiểm thất nghiệp có thể sẽ thu hút nhiều người lao động hơn và tăng thêm phí bảo hiểm cho lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ. CPI tổng thể được dự đoán sẽ ở mức vừa phải ở mức khoảng 3,5% vào năm 2023. Với tỷ giá hối đoái cố định của UAE, ngân hàng trung ương sẽ theo chân Mỹ về các động thái lãi suất. Điều đó cho thấy, lãi suất vẫn ở mức cao sẽ giúp hạn chế áp lực lạm phát.   Bài học chính Dự báo nền kinh tế UAE sẽ tăng trưởng 3% vào năm 2023, chậm hơn so với năm 2022 do cắt giảm sản lượng dầu. Triển vọng là tích cực, với sự mở rộng liên tục trong lĩnh vực phi dầu mỏ, duy trì sự tăng trưởng mạnh mẽ trong trung và dài hạn. Chúng tôi kỳ vọng lạm phát CPI tổng thể sẽ ở mức vừa phải ở mức 3,5% trong năm nay từ mức 4,8% vào năm 2022, với việc ngân hàng trung ương tăng lãi suất sẽ hạn chế áp lực giá cả. Tỷ lệ tham gia thị trường lao động đã được cải thiện sau COVID, với tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 4,3% vào năm 2020 xuống còn 3,3% vào năm 2022. Khu vực phi dầu mỏ sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vào năm 2023 và hơn thế nữa Nền kinh tế Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) sẽ tăng trưởng ước tính khoảng 3,0% vào năm 2023, sau khi tăng mạnh 7,9% vào năm 2022. Sự chậm lại phần lớn là do quyết định cắt giảm sản lượng dầu thô gần đây của OPEC.   1. Tuy nhiên, hoạt động mạnh mẽ trong các lĩnh vực khác (tức là phi dầu mỏ) như bất động sản và du lịch sẽ giúp duy trì mức tăng trưởng ổn định. Ví dụ: thị trường dân cư ở Dubai chứng kiến 57.737 giao dịch về số lượng trong nửa đầu năm 2023, tăng 48% so với một năm trước đó. Giá nhà ở đã tăng 17% trong tháng 6 tính đến thời điểm hiện tại, mức tăng mạnh nhất kể từ cuối năm 2014.   2. Trong khi đó, lượng khách du lịch đến Dubai đã tăng lên 4,67 triệu trong quý 1 năm 23, gần đạt mức 4,75 triệu trước đại dịch trong quý 1 năm 2019. Chỉ số PMI UAE của S&P Global đạt mức cao mới 56,9 trong tháng 6, nhờ số lượng đơn đặt hàng mới, sản lượng và tăng trưởng việc làm tăng. Các chỉ số phụ PMI về việc làm đã tăng lên mức cao nhất trong 80 tháng trong tháng 4. Chúng tôi kỳ vọng tăng trưởng nhu cầu và việc làm trong các lĩnh vực phi dầu mỏ sẽ tiếp tục hỗ trợ quỹ đạo mở rộng của nền kinh tế. Đầu tư liên tục vào cơ sở hạ tầng và nỗ lực đa dạng hóa ngoài lĩnh vực dầu mỏ sẽ duy trì tăng trưởng kinh tế trong trung và dài hạn.   Lạm phát ở mức vừa phải nhờ giới hạn giá và các biện pháp chính sách Sau khi tăng lên 4,8% vào năm 2022 do chi phí vận tải, thực phẩm và đồ uống tăng, Lạm phát chung dự kiến sẽ giảm xuống còn 3,5% vào năm 2023. Sẽ có nhiều động lực khác nhau bao gồm trợ cấp nhiên liệu và giới hạn giá đối với thực phẩm và các mặt hàng thiết yếu. Hơn nữa, Ngân hàng Trung ương UAE (CBUAE) đã tăng lãi suất chính sách thêm 25 điểm cơ bản (bp) lên 5,15% vào tháng 5 năm 2023, tạo ra mức tăng lũy kế 340 bp kể từ tháng 4 năm 2022. Lãi suất tăng cao sẽ giúp kiềm chế áp lực lạm phát, và cũng hỗ trợ thu nhập của ngành bảo hiểm với lợi nhuận đầu tư cao hơn. Đồng dirham được chốt bằng đồng đô la Mỹ và do đó, CBUAE sẽ đi theo sự dẫn dắt của Fed trong chu kỳ lãi suất hiện tại. Với áp lực lạm phát dai dẳng, chúng tôi nhận thấy nguy cơ ngắn hạn đối với lãi suất của Mỹ sẽ tăng lên, với việc cắt giảm lãi suất lần đầu tiên sớm nhất là vào quý 1 năm 2024.
  • Tăng trưởng kinh tế của Qatar dự kiến sẽ chậm lại còn 4% vào năm 2023
    • Tăng trưởng kinh tế của Qatar dự kiến sẽ chậm lại còn 4% vào năm 2023

        Theo báo cáo do Standard Chartered công bố, nền kinh tế Qatar dự kiến sẽ tăng trưởng ở mức 4% vào năm 2023, giảm so với mức 4,75% được ghi nhận vào năm ngoái.   Mặc dù điều này phản ánh mức giảm 0,75 điểm phần trăm so với mức giảm 0,75 điểm phần trăm, nhưng ngân hàng đa quốc gia Anh cho biết dự báo này chỉ là tạm thời vì quốc gia vùng Vịnh giàu khí đốt này nên tận dụng World Cup 2022 để tiếp tục mở rộng lĩnh vực du lịch.   Báo cáo tiết lộ, chính quyền Qatar đang có kế hoạch tăng mức đóng góp của ngành này vào tổng sản phẩm quốc nội lên 12% vào năm 2030, tăng từ mức 7% hiện nay.   Để đạt được điều này, chính quyền đang tìm cách thu hút tới 6 triệu du khách vào năm 2030, trong đó Qatar đăng cai tới 14 sự kiện thể thao chỉ trong năm nay – bao gồm cả cuộc đua Công thức 1.   Ngân hàng nhấn mạnh Qatar cũng đang nỗ lực nâng công suất tại North Field trong nỗ lực tăng sản lượng khí đốt tự nhiên lên 126 triệu tấn, tăng từ mức 77 triệu tấn hiện nay.   Theo Standard Chartered, đầu tư vào mở rộng khí đốt dự kiến sẽ hỗ trợ các lĩnh vực khác, chẳng hạn như tăng trưởng tín dụng của khu vực tư nhân.   “Với mức độ bất ổn ngày càng tăng trên toàn cầu, sẽ không có thị trường nào tránh khỏi những cơn gió ngược kinh tế,” Giám đốc điều hành kiêm Giám đốc Ngân hàng Doanh nghiệp, Thương mại và Định chế tại Standard Chartered Muhannad Mukahall cho biết.   Ông nói thêm rằng dữ liệu cho thấy Qatar có đủ khả năng để kiên cường trước những thách thức này.   Sau 12 năm chuẩn bị đăng cai FIFA World Cup, Việt Nam đang tập trung duy trì đà phát triển và thúc đẩy ngành du lịch, văn hóa.   Reem Al-Thani, quyền phó giám đốc điều hành triển lãm và tiếp thị của Bảo tàng Qatar, nói với Arab News vào tháng 3: “Đối với chúng tôi, World Cup là một phần thưởng bổ sung cho những gì chúng tôi đã làm trong lĩnh vực văn hóa”.   Al-Thani cho biết phần lớn sự bùng nổ về du lịch và văn hóa của Qatar là một phần của chiến lược Tầm nhìn Quốc gia Qatar 2030, được chính thức hóa vào tháng 7 năm 2008.
  • Hạt tiêu rừng
    • Hạt tiêu rừng

      Hạt tiêu rừng      Hạt tiêu rừng có tác dụng trị bệnh - Vị cay đắng, tính ấm của tiêu rừng có tác dụng giải cảm rất tốt   - Trị được chứng đau nhức xương khớp ở người già   - Hỗ trợ quá trình ăn uống diễn ra bình thường, tránh trường hợp khó tiêu dẫn tới cơn đau ở dạ dày   - Tiêu rừng có khả năng chống viêm hiệu quả, nhờ vậy mới điều trị được chứng nổi mụn nhọt, viêm vú hoặc viêm mủ da   - Công dụng của tiêu là giải tỏa sự căng thẳng, giúp an thần, ngủ ngon hơn   - Là vị cứu tinh của chị em phụ nữ mỗi lần tới tháng, kích thích giúp máu lưu thông dễ dàng, hạn chế chậm kinh, trễ kinh   - Lấy đi các chất nhầy ở tử cung
  • Tìm hiểu về cây tiêu rừng
    • Tìm hiểu về cây tiêu rừng

      Tìm hiểu về cây tiêu rừng     Đây là một loại cây thân gỗ, mọc thẳng, có nhiều cành, vỏ nhẵn và không có gai. Lá tiêu rất nhẵn, màu xanh mọc chẽ ra làm 3 lá hai bên và rất xum xuê. Cây tiêu rừng (măng đen) mọc hoang rất nhiều trong rừng các tỉnh từ bắc vào nam đặc biệt có nhiều ở các tỉnh Tây Bắc, Tây Nguyên như: Cao Bằng, Bắc Kan, Hà Giang, Điện Biên, Sơn La, Kon Tum, Đắk Lắk và một số nước lân cận như Lào, Campuchia..   Mùa thu hoạch tiêu rừng từ tháng 6-7 hoặc 10-11 hàng năm. Người dân thường vào rừng hái cả cành rồi tách quả nhặt sạch cuộng và sau đó phơi khô cất chữ hàng bán quanh năm   Quả tiêu rừng mọc xen kẽ trên cành và theo chùm khoảng 3 quả trên 1 chùm. Hạt tiêu rừng có nhiều tinh dầu chúng a có thể sử dụng tươi hoặc khô đều được.   Khi dùng pha nước chấm chúng ta chỉ cần cho vài trái tiêu rừng là đã dậy mùi thơm rất thơm, phù hợp với hầu hết món ăn, nước chấm của người việt, vị ngọt thanh, không quá cay và thơm vừa đủ để cảm nhận   Một ngọn cây tiêu rừng có thể cho ra khoảng 1kg đến 2 kg quả tươi bởi loại quả này rất sai và mọng nước. Hạt của cây tiêu rừng hoàn toàn khác so với loại tiêu thường mà người dân hay trồng (tiêu rừng là cây thân gỗ không phải loại cây dây leo và ra quả theo cành không ra theo chùm như tiêu thường, độ cay cũng nhẹ hơn rất nhiều)   Cách phân biệt tiêu rừng và tiêu thường   Quả tiêu rừng khi sấy khô có màu nâu, đen chúng ta có thể phân biệt bằng mắt thường, để phân biệt loại hạt này với tiêu trồng chúng ta chỉ cần phân biệt qua mùi thơm của nó rất thơm và ít hắc hơn.   Nhìn bề ngoài chúng cũng khá giống nhau, tuy nhiên có một chi tiết nhỏ mà chúng ta có thể nhận ra ngay là hạt tiêu rừng có cuống khá dài mà hạt tiêu thường gần như không có, màu của nó cũng sẫm màu hơn rất nhiều   Cách sử dụng hạt tiêu rừng như thế nào? Sau khi thu hoạch hạt đã được chúng tôi phơi hoặc sấy khô đóng gói theo lừng kích cỡ khác nhau: 100g, 500g, 1kg bán đến tận tay quý khách hàng. Khi mua về để đảm bảo hạt tiêu rừng khô luôn giữ được độ thơm cũng như mùi vị như mong muốn chúng tôi khuyên các bạn nên cất chữ bảo quản và khi dùng đến đâu chúng ta mới rang, xay đến đó là tốt nhất. Các bạn không nên rang sẵn quá nhiều như vậy để lâu sẽ làm giảm đi mùi thơm của hạt   Lưu ý khi sử dụng: Các bạn không nên cho quá nhiều khi ướp gia vị món ăn mà chúng ta chỉ nên cho một lượng vừa đủ hoặc ít hơn. Khi ăn nếu món ăn chưa đủ đậm chúng ta có thể tăng phần hạt tiêu ở gia vị chấm lên như vậy đảm bảo món ăn luôn giữ đủ độ đậm đà mà không lo bị đắng.
  • Đây là mặt hàng Việt Nam xuất khẩu đứng đầu thế giới
    • Đây là mặt hàng Việt Nam xuất khẩu đứng đầu thế giới

      Đây là mặt hàng Việt Nam xuất khẩu đứng đầu thế giới   Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2022, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt 54.675 tấn, trị giá hơn 304,3 triệu USD, giảm 7,5% về lượng và giảm 10,2% về kim ngạch so với tháng 6/2023. Tính chung trong 7 tháng đầu năm, xuất khẩu hạt điều đạt 334.870 tấn, mang về hơn 1,94 tỷ USD, tăng 13,3% về lượng và tăng 9,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Giá xuất khẩu trung bình trong 7 tháng đầu năm đạt 5.805 USD/tấn, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước. Xét về thị trường, Mỹ là thị trường nhập khẩu lớn nhất của hạt điều Việt Nam. Cụ thể, xuất khẩu hạt điều sang Mỹ trong tháng 7 đạt 14.385 tấn với kim ngạch hơn 79,5 triệu USD, giảm 12,2% về lượng và giảm 15% về trị giá so với tháng 6/2023. Tính chung trong 7 tháng đầu năm, xuất khẩu hạt điều sang Mỹ đạt 88.903 tấn với trị giá hơn 512 triệu USD, tăng 0,7% về lượng và tăng 0,32% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.   Như vậy, Mỹ chiếm 26,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm. Về tình hình thương mại giữa 2 quốc gia, trong 7 tháng đầu năm, xuất khẩu sang Mỹ đạt kim ngạch hơn 53,096 tỷ USD, giảm 20,82% so với cùng kỳ năm trước. Dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 9,2 tỷ USD, giảm 18,5% so với cùng kỳ năm 2022 và chiếm 17,5% tỷ trọng xuất khẩu. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong năm 2022, Việt Nam xuất khẩu được 519.782 tấn hạt điều với trị giá 3,08 tỷ USD. So với năm 2021, xuất khẩu hạt điều giảm 10,3% về lượng và 15,1% về trị giá. Với kết quả này, ngành điều đã không hoàn thành mục tiêu kim ngạch xuất khẩu 3,2 tỷ USD và chấm dứt giai đoạn tăng trưởng điều kéo dài 10 năm trước đó (từ năm 2011-2021). Cũng trong năm 2022, tổng diện tích điều cả nước duy trì ổn định 305.000 ha. Năng suất bình quân đạt 1,25 tấn/ha, sản lượng điều thô (hạt khô) ước đạt 370.000 tấn. Hiện nay hạt điều nhân của Việt Nam đã có mặt ở 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu tăng đều qua các năm. Từ năm 2006, với kim ngạch đạt 520 triệu USD, Việt Nam chính thức là quốc gia xuất khẩu điều số 1 thế giới.  
  • 10 quốc gia sản xuất gạo hàng đầu
    • 10 quốc gia sản xuất gạo hàng đầu

        Trung Quốc, 147,691 triệu tấn, nước sản xuất gạo hàng đầu Trung Quốc dẫn đầu là quốc gia sản xuất lúa gạo hàng đầu, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu ra toàn cầu. Cảnh quan nông nghiệp rộng lớn và kỹ thuật canh tác tiên tiến góp phần tạo nên vị thế vô song của nó. Quốc gia này đạt sản lượng hàng năm ấn tượng là 147,691 triệu tấn (Trung bình 5 năm; 2018/19 – 2022/23), diện tích canh tác trên 29,87 triệu ha (Trung bình 5 năm; 2018/19 – 2022/23). Trong niên vụ 2023-24, sản lượng gạo của Trung Quốc dự kiến đạt 149 triệu tấn, củng cố năng lực nông nghiệp của nước này.   Ấn Độ, 125,039 triệu tấn Ấn Độ theo sát Trung Quốc về sản xuất lúa gạo và tự hào có một loạt các giống lúa được trồng ở nhiều vùng khác nhau. Với đất đai màu mỡ, khí hậu thuận lợi và tập quán canh tác truyền thống, Ấn Độ giữ một vị trí quan trọng trong xuất khẩu gạo toàn cầu. Đạt được sản lượng hàng năm là 125,039 triệu tấn (Trung bình 5 năm; 2018/19 – 2022/23) trên 45,513 triệu ha (Trung bình 5 năm; 2018/19 – 2022/23), sức mạnh nông nghiệp của Ấn Độ là điều hiển nhiên. Sản lượng gạo dự kiến là 134 triệu tấn cho niên vụ 2023-2024 càng củng cố năng lực của Ấn Độ trong lĩnh vực nông nghiệp.   Bangladesh, 35,512 triệu tấn Bangladesh chủ yếu dựa vào gạo làm lương thực chính và trồng lúa là một thành phần quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp của nước này. Đồng bằng châu thổ màu mỡ của đất nước và những nỗ lực liên tục để hiện đại hóa kỹ thuật canh tác đã góp phần vào sản xuất lúa gạo đáng kể. Sản xuất sản lượng hàng năm là 35,512 triệu tấn (Trung bình 5 năm; 2018/19 – 2022/23) trên 11,66 triệu ha (Trung bình 5 năm; 2018/19 – 2022/23), Bangladesh thể hiện thế mạnh nông nghiệp của mình. Sản lượng gạo dự kiến đạt 37 triệu tấn cho niên vụ 2023-2024 củng cố vị thế cường quốc nông nghiệp của Bangladesh.   Indonesia, 34,36 triệu tấn Indonesia được hưởng lợi từ khí hậu ấm áp và ẩm ướt, mang đến môi trường lý tưởng cho việc trồng lúa. Với ngành nông nghiệp phát triển mạnh mẽ và sự hỗ trợ của chính phủ, Indonesia luôn được xếp hạng trong số các nhà sản xuất gạo hàng đầu toàn cầu. Với sản lượng hàng năm là 34,36 triệu tấn (Trung bình 5 năm; 2018/19 – 2022/23) trên 11,53 triệu ha (Trung bình 5 năm; 2018/19 – 2022/23), Indonesia thể hiện thế mạnh nông nghiệp của mình. Sản lượng gạo dự kiến là 34,45 triệu tấn cho niên vụ 2023-2024 cũng củng cố vị thế cường quốc nông nghiệp của Indonesia.   Việt Nam, 27,10 triệu tấn Việt Nam giữ vị trí nổi bật trên thị trường gạo toàn cầu. Nó nổi tiếng với các loại gạo chất lượng cao. Việc đất nước tập trung vào đổi mới nông nghiệp và hệ thống tưới tiêu hiệu quả đã định vị nó là một nước xuất khẩu gạo quan trọng. Với sản lượng hàng năm là 27,10 triệu tấn (Trung bình 5 năm; 2018/19 – 2022/23) được canh tác trên 7,30 triệu ha (Trung bình 5 năm; 2018/19 – 2022/23), Việt Nam thể hiện năng lực nông nghiệp của mình. Sản lượng gạo dự kiến đạt 27 triệu tấn cho niên vụ 2023-2024 càng củng cố vị thế cường quốc nông nghiệp của Việt Nam.   Thái Lan, 19,39 triệu tấn Thái Lan nổi tiếng với các loại gạo thơm và cao cấp, rất được ưa chuộng trên thị trường quốc tế. Ngành lúa gạo được thiết lập tốt của đất nước và sự hỗ trợ của chính phủ đóng góp đáng kể vào sản xuất lúa gạo toàn cầu. Với sản lượng hàng năm là 19,39 triệu tấn (Trung bình 5 năm; 2018/19 – 2022/23) được canh tác trên 10,55 triệu ha (Trung bình 5 năm; 2018/19 – 2022/23), Thái Lan thể hiện thế mạnh nông nghiệp của mình. Ngoài ra, sản lượng gạo dự kiến cho niên vụ 2023-2024 là 19,70 triệu tấn.   Myanmar, 12,53 triệu tấn Myanmar là một quốc gia sản xuất lúa gạo nổi bật, được hưởng lợi từ những vùng đất màu mỡ và khí hậu thuận lợi. Những nỗ lực tập trung của đất nước để mở rộng trồng lúa và tăng cường cơ sở hạ tầng sau thu hoạch đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong sản xuất lúa gạo. Với sản lượng hàng năm là 12,53 triệu tấn (Trung bình 5 năm; 2018/19 – 2022/23) được canh tác trên 6,93 triệu ha (Trung bình 5 năm; 2018/19 – 2022/23), Myanmar thể hiện thế mạnh nông nghiệp của mình. Sản lượng gạo dự kiến là 12,50 triệu tấn cho niên vụ 2023-24 càng củng cố vị thế cường quốc nông nghiệp của Myanmar.   Philippin, 12,243 triệu tấn Gạo là lương thực chính ở Philippines. Đất nước này đã liên tục duy trì mức sản xuất gạo đáng kể để đáp ứng nhu cầu trong nước. Các sáng kiến và cải cách nông nghiệp của chính phủ liên tục hướng tới việc nâng cao năng suất lúa gạo trên toàn quốc. Với sản lượng hàng năm là 12,243 triệu tấn (Trung bình 5 năm; 2018/19 – 2022/23) được canh tác trên 4,75 triệu ha (Trung bình 5 năm; 2018/19 – 2022/23), Philippines thể hiện thế mạnh nông nghiệp của mình. Sản lượng gạo dự kiến là 12,60 triệu tấn cho niên vụ 2023-24 càng củng cố vị thế cường quốc nông nghiệp của Philippines.   Pakistan, 7,53 triệu tấn Pakistan được xếp hạng trong số các quốc gia sản xuất gạo lớn trên toàn cầu và gạo có ý nghĩa quan trọng như một trong những loại lương thực chính của nước này. Điều kiện khí hậu nông nghiệp đa dạng của đất nước, đặc biệt là ở các tỉnh Punjab và Sindh, mang đến môi trường thuận lợi cho việc trồng lúa. Với sản lượng hàng năm là 7,53 triệu tấn (Trung bình 5 năm; 2018/19 – 2022/23) trên 3,14 triệu ha (Trung bình 5 năm; 2018/19 – 2022/23), Pakistan thể hiện thế mạnh của mình trong lĩnh vực lúa gạo. Ngoài ra, sản lượng gạo dự kiến của nước này trong niên vụ 2023-2024 là 9 triệu tấn.   Brazil, 7,37 triệu tấn, nước sản xuất gạo đứng thứ 10 Đất nông nghiệp rộng lớn và điều kiện thời tiết thuận lợi của Brazil giúp nước này trở thành một bên tham gia quan trọng trên thị trường gạo toàn cầu. Trong khi đất nước này chủ yếu tập trung vào các loại cây trồng khác, sản xuất lúa gạo vẫn rất đáng chú ý. Với sản lượng hàng năm là 7,37 triệu tấn (Trung bình 5 năm; 2018/19 – 2022/23) được canh tác trên 1,63 triệu ha (Trung bình 5 năm; 2018/19 – 2022/23), Brazil thể hiện thế mạnh của mình trong lĩnh vực lúa gạo . Ngoài ra, sản lượng gạo dự kiến cho niên vụ 2023-2024 là 6,8 triệu tấn.   Tổng hợp 10 nước sản xuất lúa gạo hàng đầu thế giới Tóm lại, gạo chắc chắn là một loại cây trồng quan trọng để duy trì dân số ngày càng tăng của thế giới. 10 quốc gia sản xuất lúa gạo hàng đầu này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực toàn cầu. Những nỗ lực của họ trong đổi mới nông nghiệp, thực hành canh tác bền vững và năng suất ổn định góp phần vào sự sẵn có của loại lương thực thiết yếu này ở các khu vực khác nhau trên thế giới. Khi nhu cầu gạo toàn cầu tiếp tục tăng, các quốc gia này vẫn đứng đầu về sản xuất gạo. Chúng rất quan trọng trong việc định hình tương lai của hệ thống lương thực toàn cầu.  
  • Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường châu Phi
    • Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu gạo sang thị trường châu Phi

           Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), sản lượng lúa của châu Phi niên vụ 2022-2023 dự báo đạt 24,3 triệu tấn, tăng 1,7% so với niên vụ 2021-2022; trong đó khu vực Bắc Phi ước tính đạt 3,6 triệu tấn, tăng 23,7% và khu vực cận Saharan châu Phi ước tính đạt 20,7 triệu tấn, giảm 1,2%.   Ngoài ra, tiêu thụ và dự trữ gạo trên toàn châu Phi năm 2023 sẽ đạt hơn 42,2 triệu tấn, tăng hơn 570.000 tấn so với năm 2022; trong đó, khu vực Bắc Phi đạt khoảng 4,4 triệu tấn, tăng 50.000 tấn; cận Sahara châu Phi đạt khoảng 37,5 triệu tấn, tăng 300.000 tấn.   Gạo nhập khẩu rất quan trọng đối với an ninh lương thực của châu Phi, bất chấp nỗ lực tự cung tự cấp của nhiều quốc gia.   Để đáp ứng nhu cầu gạo ước tính hơn 42,2 triệu tấn vào năm 2023, châu Phi dự kiến sẽ nhập khẩu khoảng 17,7 triệu tấn, giảm 4,5%. Nguyên nhân nhập khẩu giảm là do từ nửa cuối năm 2022, nhiều nước ở châu lục này đã chủ động nhập khẩu gạo để dự trữ, đề phòng giá lương thực tiếp tục tăng do hệ quả của xung đột Nga - Ukraine kéo dài.   Trong thời gian tới, nguồn cung gạo chính của châu Phi vẫn tập trung chủ yếu vào Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan và Việt Nam. Các loại gạo nhập khẩu chủ yếu của các nước châu Phi gồm gạo thơm, gạo trắng và gạo tấm.   Theo Bộ Công Thương, Việt Nam xuất khẩu gạo sang 54 quốc gia châu Phi với khối lượng hơn 600.000 tấn, trong đó, các thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất gồm Ghana, Bờ Biển Ngà, Senegal, Mozambique, Cameroon, Gabon, Tanzania, Ai Cập, vân vân.   Đối với thị trường châu Phi, định hướng phát triển thị trường của Việt Nam là củng cố thị phần gạo trắng, hạt dài, gạo cứng, gạo đồ, gạo thơm… Đồng thời, đáp ứng nhu cầu của thị trường này bằng cách nâng cao năng lực cạnh tranh về giá cả, chất lượng và điều kiện thanh toán, giao dịch tại các nước Châu Phi.   Gạo luôn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong xuất khẩu nông sản nói riêng cũng như xuất khẩu của Việt Nam nói chung. Dù gặp nhiều khó khăn do biến đổi khí hậu, biến động địa chính trị giữa các quốc gia hay lạm phát gia tăng nhưng xuất khẩu gạo vẫn có những bước tiến đáng kể cả về lượng và giá trị.   Đặc biệt, với việc giá gạo Việt Nam dẫn đầu các nước xuất khẩu gạo trong nhiều tháng qua, các chuyên gia thương mại dự báo kim ngạch xuất khẩu gạo năm 2023 đạt khoảng 7 triệu tấn với giá trị ước đạt khoảng 4 tỷ USD.
  • Thị trường Nông nghiệp ở Ả Rập Saudi đã có sự tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây do nhiều yếu tố khác nhau.
    • Thị trường Nông nghiệp ở Ả Rập Saudi đã có sự tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây do nhiều yếu tố khác nhau.

          Sở thích của khách hàng: Ả Rập Xê Út có dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu về các sản phẩm thực phẩm cũng tăng theo. Ngoài ra, người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng các sản phẩm hữu cơ và có nguồn gốc địa phương.   Xu hướng trên thị trường: Một trong những xu hướng chính trên thị trường Nông nghiệp ở Ả Rập Xê Út là áp dụng các kỹ thuật và công nghệ canh tác hiện đại. Điều này đã dẫn đến tăng hiệu quả và năng suất trong ngành. Một xu hướng khác là chính phủ ngày càng đầu tư nhiều hơn vào lĩnh vực nông nghiệp, dẫn đến sự phát triển của các dự án nông nghiệp quy mô lớn.   Hoàn cảnh đặc biệt của địa phương: Ả Rập Xê Út có khí hậu khắc nghiệt, nhiệt độ cao và lượng mưa hạn chế, gây khó khăn cho việc trồng trọt. Tuy nhiên, chính phủ đã đầu tư rất nhiều vào hệ thống thủy lợi, điều này đã cho phép trồng trọt các loại cây trồng ở những khu vực trước đây không phù hợp để canh tác. Một tình huống đặc biệt khác là sự phụ thuộc của đất nước vào nhập khẩu lương thực, dẫn đến việc tập trung vào tăng sản lượng lương thực trong nước.   Các yếu tố kinh tế vĩ mô cơ bản: Thị trường Nông nghiệp ở Ả Rập Xê Út được hỗ trợ bởi nền kinh tế vững mạnh của đất nước, điều này đã cho phép chính phủ đầu tư vào lĩnh vực này. Ngoài ra, kế hoạch Tầm nhìn 2030 của đất nước nhằm đa dạng hóa nền kinh tế và giảm sự phụ thuộc vào dầu mỏ, bao gồm việc tập trung phát triển ngành nông nghiệp. Chính phủ cũng đã thực hiện các chính sách hỗ trợ nông dân địa phương và tăng cường an ninh lương thực trong nước.
  • Chanh không hạt Việt Nam chiếm lĩnh thị trường vùng Vịnh
    • Chanh không hạt Việt Nam chiếm lĩnh thị trường vùng Vịnh

        Nhiều nông sản Việt đã tạo được chỗ đứng tại các thị trường vùng Vịnh, trong đó nổi bật nhất là chanh không hạt. Chanh không hạt của Việt Nam hiện có lợi thế cạnh tranh tuyệt đối tại nhiều thị trường trong khu vực này.   Cụ thể, chợ đầu mối Ras Al Khor nhập chanh không hạt của Việt Nam hàng tuần. Mặc dù các nước sở tại có nhu cầu rất lớn về chanh nhưng các doanh nghiệp ở Dubai hầu như không nhập chanh không hạt từ bất kỳ nơi nào khác ngoài Việt Nam.   Ông Venkat Addala - Công ty Fuchsiana General Trading, Dubai, lưu ý, chanh Việt Nam hiện hầu như không có đối thủ cạnh tranh.   "Chanh Việt Nam được ưa chuộng bởi hương vị vượt trội so với chanh các nước. Hiện chúng tôi đang nhập khẩu để tái xuất sang các nước vùng Vịnh như Ả Rập Saudi, Oman, Bahrain hay Qatar", ông Mohammed Naimath - Giám đốc của Công ty Thực phẩm Zin, Dubai, chia sẻ.   Chanh không hạt của Việt Nam là chanh xanh. Bên cạnh đó, chanh vàng tại thị trường vùng Vịnh vẫn có thể được nhập khẩu từ Ấn Độ hoặc Nam Phi.   Tuy nhiên, đối với người Trung Đông, chanh xanh và vàng là loại trái cây không thể thay thế. Chanh xanh dành cho các món ăn cần hương vị và đặc biệt là nước uống. Chanh xanh hiện đã tạo được dấu ấn Việt Nam tại các siêu thị ở đây.   Theo ông Nguyễn Đức Hoàng - Giám đốc Công ty Jamal Al Jasmin, Dubai, chanh Việt Nam nổi tiếng vì không hạt và có mùi thơm thanh khiết. Đặc biệt, lượng tiêu thụ chanh tăng vào mùa nắng nóng, khi mọi người thích uống nước chanh hơn.   Al Maya là một trong những tập đoàn bán lẻ hàng đầu tại Dubai. Thời gian gần đây, tập đoàn rất quan tâm đến nông sản Việt Nam. Bắt đầu với gạo và chanh không hạt nhập khẩu từ Việt Nam, thành công đã khiến Al Maya giờ đây mở rộng sang nhập khẩu dừa, ổi hoặc xoài của Việt Nam.   Ông Kamal Vachani - Giám đốc Tập đoàn Al Maya, cho biết nhiều khách hàng muốn mua nông sản Việt Nam. Nó mang lại cho Al Maya sự tự tin để nhập khẩu nhiều nông sản và thực phẩm khác. Trong đó, chanh là sản phẩm thiết yếu của Việt Nam./.
  • 8 siêu thực phẩm từ thế giới Ả Rập
    • 8 siêu thực phẩm từ thế giới Ả Rập

      8 siêu thực phẩm từ thế giới Ả Rập       1.  Chà là Là loại trái cây được trồng lâu đời nhất trên thế giới, cây chà là được gọi là “cây của sự sống”.     Vốn được trồng từ Iraq, loại trái cây ngọt ngào này mang lại nhiều lợi ích tích cực.   2. Lựu   Có nguồn gốc từ Iran ngày nay, và kể từ đó đã được trồng khắp khu vực Trung Đông. Nó được dịch sang “Romman” bằng tiếng Ả Rập. Nó được sử dụng trong rất nhiều món ăn chính với thịt gà, thịt, cá hoặc rau củ. Những hạt giống cũng được sử dụng trong món salad. Nước trái cây có thể được sử dụng để làm nước sốt.   3. Chanh     Trái cây màu vàng hình elip có cả công dụng nấu ăn và làm sạch trên toàn thế giới. Nguồn gốc của thế giới "chanh" là Trung Đông, từ tiếng Ả Rập "lay-mun." Loại quả này lần đầu tiên được ghi lại trong tài liệu trong một chuyên luận về nông nghiệp của người Ả Rập vào thế kỷ thứ 10. Từ năm 1000 đến 1150, nó được phân phối rộng rãi khắp thế giới Ả Rập.   4. Quả sung     Có nguồn gốc từ Trung Đông và Tây Á, quả sung đã được trồng từ thời cổ đại và hiện được trồng rộng rãi trên khắp thế giới. Chúng có thể được dùng tươi hoặc sấy khô, và cũng được sử dụng để làm mứt và nước sốt.   5. Dưa hấu     Mặc dù loại trái cây này có 92% là nước nhưng nó chứa rất nhiều lợi ích mạnh mẽ. Trái cây sảng khoái được trồng ở Thung lũng sông Nile. Bằng chứng về hạt dưa hấu đã thực sự được tìm thấy trong lăng mộ của Pharaoh Tutankhamun. Ngày nay, dưa hấu được trồng ở vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Có hơn 1.200 loại dưa hấu khác nhau. Từ tiếng Ả Rập là "Bateekh."   6. Dâu tằm     Dâu tằm có nguồn gốc từ Trung Đông, tiểu lục địa Ấn Độ và Bắc Phi, sau đó lan rộng khắp châu Âu. Ở Anh, dâu tằm được dùng làm thuốc! Trong những năm sau đó, Vincent Van Gogh đã đưa dâu tằm và cây của chúng vào nhiều bức tranh. Ngày nay, dâu tằm được thưởng thức tươi, cũng như làm mứt, bánh tart, bánh nướng và trà thảo dược. Từ tiếng Ả Rập cho dâu tằm là "toot".   7. Ổi   Trong tiếng Ả Rập, Ổi được gọi là “Amrood.” Đây có thể là một biến thể của "armoot", có nghĩa là "quả lê" trong tiếng Ả Rập và Thổ Nhĩ Kỳ. Ổi thường được ăn sống và cũng có thể được làm thành nước trái cây tươi. Nó cũng có thể được làm thành mứt, chất bảo quản, mứt cam và kẹo.   8. Cam     Từ màu cam bắt nguồn từ tiếng Ả Rập “nāranj.” Loại cam phổ biến nhất từ ​​Trung Đông là “Cam Jaffa”. Đây là một biến thể màu cam rất phổ biến được phát triển lần đầu tiên bởi những người nông dân Palestine vào giữa thế kỷ 19. Cam Jaffa, còn được gọi là “Shamouti,” thực tế không có hạt, có hương vị ngọt ngào và màu cam đậm.
    TOP