• Sài Gòn TPC

Tin tức

  • 10 loại hạt khác nhau bạn nên biết
    • 10 loại hạt khác nhau bạn nên biết

          Các loại hạt có rất nhiều loại, hình dạng, kết cấu, mùi thơm khác nhau và có nhiều lợi ích dinh dưỡng khác nhau. Bạn không chỉ có thể ăn nhẹ với các loại hạt tươi, khô, nướng hoặc rang mà chúng còn phù hợp với bất kỳ công thức nấu ăn ngọt và mặn nào.   Từ việc thêm độ giòn cho món salad và đồ ngọt, đến việc tạo hương thơm hạt dẻ tinh tế cho món nướng, đến làm sữa ngọt, các loại hạt rất linh hoạt, bạn nên khám phá tiềm năng ẩm thực và tối đa hóa lợi ích sức khỏe của chúng.   Dưới đây, chúng ta hãy xem 10 loại hạt phổ biến nhất.   1. Quả óc chó   Những nguồn năng lượng dinh dưỡng này là nguồn cung cấp chất béo, chất xơ, vitamin và khoáng chất lành mạnh, đồng thời chúng cũng giàu chất chống oxy hóa. Hơn nữa, quả óc chó cực kỳ linh hoạt và có thể tăng thêm độ giòn cũng như tăng hàm lượng dinh dưỡng cho cả món ngọt và món mặn, từ món salad và món ăn phụ, đến món thịt hầm và món hầm.     2. Hạt Phỉ     Hạt phỉ, hạt cobnut hoặc filberts, có thể được thưởng thức tươi hoặc khô, mang lại các hương vị khác nhau và chủ yếu được trồng ở Thổ Nhĩ Kỳ và Ý. Chúng rất phổ biến trong làm bánh và bánh kẹo - hãy nghĩ đến phết praline và ca cao - và cũng có thể được ép để tạo ra dầu ăn Hazelnut có hương vị đậm đà.   Hạt phỉ cũng là một nguồn dinh dưỡng tuyệt vời trong chế độ ăn uống cân bằng. Chúng chứa nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm vitamin, khoáng chất, hợp chất chống oxy hóa và chất béo lành mạnh, đồng thời có liên quan đến việc giúp giảm lượng mỡ trong máu, điều hòa huyết áp, giảm viêm và cải thiện lượng đường trong máu, cùng nhiều tác dụng khác.   3. Hạt điều     Hạt điều, từ hạt của hạt điều, được dùng phổ biến để ăn riêng như đồ ăn nhẹ, dùng trong các công thức nấu ăn hoặc chế biến thành phô mai hạt điều hoặc bơ hạt điều.   Hạt điều có lượng calo cao hơn một số loại hạt khác, nhưng vẫn là một thực phẩm bổ sung lành mạnh cho chế độ ăn uống của bạn, giàu chất dinh dưỡng và giàu chất béo, protein, vitamin thiết yếu và khoáng chất.   4. Hạt Macadamia     Những loại hạt có kích thước bằng hạt đậu xanh giàu dinh dưỡng này được đánh giá cao nhờ hương vị bơ ngọt ngào và kết cấu dạng kem, đồng thời là sản phẩm xuất xứ từ Úc.   Hạt Macadamia rất giàu chất dinh dưỡng và các hợp chất thực vật có lợi. Chúng cũng liên quan đến một số lợi ích, bao gồm cải thiện tiêu hóa, sức khỏe tim mạch, kiểm soát cân nặng và kiểm soát lượng đường trong máu.     5. Hạt dẻ cười   Những loại hạt giàu chất dinh dưỡng này chứa nhiều chất béo, protein, chất xơ và chất chống oxy hóa bảo vệ lành mạnh, đồng thời có thể giúp giữ cho trái tim và đôi mắt khỏe mạnh cùng nhiều lợi ích sức khỏe khác.   Hạt của quả hồ trăn thường được ăn nguyên hạt, tươi hoặc rang và muối, và cũng được sử dụng trong kem quả hồ trăn, kulfi, spumoni, bơ quả hồ trăn, bột hồ trăn và các loại bánh kẹo như baklava, sô cô la quả hồ trăn, quả hồ trăn halva, quả hồ trăn lokum hoặc biscotti và thịt nguội như mortadella.     6. Đậu phộng   Đậu phộng là một loại đậu và hạt ăn được, giống như đậu nành, đậu lăng, mặc dù chúng giàu chất béo không bão hòa lành mạnh và chất xơ, giống như các loại hạt cây.   Đậu phộng là nguyên liệu phổ biến trong nhiều món ăn và nền văn hóa, văn hóa trên thế giới; hãy nghĩ đến nước sốt đậu phộng satay, bơ đậu phộng, granola và hỗn hợp đường mòn.     7. Quả hạnh   Hạnh nhân, thực ra là hạt ăn được, thường được ăn ở dạng rang hoặc ở dạng tự nhiên. Loại trái cây có dầu này tạo ra cả dầu và sữa, đồng thời được sử dụng phổ biến trong làm bánh kẹo, làm bánh và làm bánh hạnh nhân.   Mặc dù hạnh nhân là thực phẩm giàu chất béo nhưng phần lớn trong số này ở dạng chất béo không bão hòa đơn, giúp bảo vệ tim bằng cách duy trì mức cholesterol lipoprotein mật độ cao (HDL).     8. Hạt thông     Hạt thông được trồng và sử dụng trong ẩm thực trên toàn thế giới, trong cả các món ăn mừng ngọt và mặn. Mặc dù có lượng calo cao nhưng hạt thông rất giàu chất dinh dưỡng quan trọng, chất xơ, protein, vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa.   Hạt thông nướng đơn giản thơm ngon được sử dụng phổ biến nhất để làm món pesto húng quế Genova, nhưng cũng là một thành phần quan trọng của các món ăn đa dạng được làm từ thịt băm, bánh ngọt, rau bina, sữa trứng và bột hạt dẻ   9. Hạt hồ đào     Loại hạt thơm ngon có nguồn gốc từ Bắc Mỹ này có hương vị bơ là sự bổ sung hoàn hảo cho cả món ngọt và món mặn. Hơn nữa, chúng có 70% chất béo (loại tốt), chứa nhiều chất chống oxy hóa và giàu canxi, magie, protein và chất xơ.   10. Quả hạch Brazil   Quả hạch Brazil có thể được ăn sống hoặc chần qua, tuy nhiên, chúng có lớp vỏ cứng cần phải đập vỡ để lấy được hạt ăn được. Chúng là nguồn cung cấp protein, vitamin, selen, niacin, canxi và sắt. Những loại hạt đa năng này có thể được chế biến thành bất kỳ món ăn ngọt và mặn nào, bao gồm nước sốt, món tráng miệng, kem hấp và sinh tố.
  • Tầm quan trọng của gia vị là gì?
    • Tầm quan trọng của gia vị là gì?

        Ý nghĩa từ điển của thuật ngữ gia vị là - "hạt, quả, rễ, vỏ cây hoặc chất thực vật khác được sử dụng chủ yếu để tạo hương vị, tạo màu hoặc bảo quản thực phẩm." Gia vị được phân biệt với các loại thảo mộc, đó là lá, hoa hoặc thân cây được sử dụng để tạo hương liệu hoặc dùng làm đồ trang trí. Nhiều loại gia vị có một số đặc tính từ chống oxy hóa, chống viêm, kháng khuẩn và kháng vi-rút.   Gia vị đồng nghĩa với tiểu lục địa Ấn Độ. Có thời điểm, Ấn Độ thậm chí còn được mệnh danh là thủ đô gia vị của thế giới. Và thật đúng đắn khi gia vị là một phần không thể thiếu trong văn hóa và ẩm thực Ấn Độ. Không một ngày nào trôi qua mà gia vị không được sử dụng dưới một hình thức nào đó.   gia vị tốt cho sức khỏe     Ngoài công dụng ẩm thực, gia vị còn có một vị trí quan trọng trong lĩnh vực y học. Chúng được biết là có một số đặc tính có lợi cho sức khỏe con người.   Việc sử dụng gia vị trong thực phẩm, thuốc và mỹ phẩm bắt đầu khi các khu định cư được tổ chức ở Thung lũng Indus và Lưỡng Hà từ Judea đến Thung lũng sông Nile ở Ai Cập vào khoảng năm 9000 trước Công nguyên. Ban đầu con người sử dụng các loại thảo mộc và gia vị làm chất bảo quản thực phẩm. Chẳng bao lâu sau, họ phát hiện ra rằng nhiều loại cây này giúp chữa lành vết thương, đau nhức và các bệnh thông thường khác.
  • Tại sao chúng ta thêm gia vị vào thức ăn? Tầm quan trọng của gia vị đối với chúng ta là gì?
    • Tại sao chúng ta thêm gia vị vào thức ăn? Tầm quan trọng của gia vị đối với chúng ta là gì?

        Chà, đây là danh sách lý do tại sao chúng ta thêm gia vị vào thức ăn của mình         1. Gia vị làm tăng hương vị và hương vị của món ăn. Người ta biết rằng gia vị làm tăng hương vị và hương vị của món ăn. Chỉ cần một chút gia vị cũng có thể biến những nguyên liệu thường ngày thành một bữa ăn thơm ngon, hấp dẫn. Gia vị mang lại hương vị phong phú cho món ăn mà không cần thêm bất kỳ calo, chất béo, đường hoặc muối nào.   Các loại thảo mộc và gia vị cũng tạo thêm hương vị cho các món ăn, một lần nữa, làm tăng độ phức tạp của chúng nhưng cũng bổ sung hoặc đối lập với các hương vị khác đã có.   2. Gia vị cung cấp dinh dưỡng. Có nguồn gốc từ thực vật, gia vị có vô số đặc tính có thể tác động tích cực đến sức khỏe con người. Nhiều loại gia vị có chứa đặc tính chống oxy hóa, chống viêm, chống vi khuẩn và chống vi-rút có lợi cho sức khỏe và có lợi cho cơ thể.   Ví dụ, gừng và nghệ có đặc tính chống viêm và được sử dụng rộng rãi trong các công thức nấu ăn không chỉ vì hương vị mà còn vì những lợi ích sức khỏe này. Một ví dụ khác là các loại gia vị như thì là và quế có vai trò trong tiêu hóa và có thể giúp kiểm soát cân nặng.   Việc thêm các loại gia vị khác nhau vào bữa ăn chắc chắn có thể giúp tăng cường dinh dưỡng cho bạn. Nếu bạn đang thắc mắc loại gia vị nào có thể được coi là gia vị tốt cho sức khỏe thì tất cả đều như vậy! Mỗi loại đều có những lợi ích sức khỏe riêng.   Cách sử dụng gia vị trong nấu ăn   3. Gia vị giúp bảo quản thực phẩm. Vào thời chưa có tủ lạnh hoặc những cách bảo quản thực phẩm tốt hơn, gia vị đã giúp ích rất nhiều cho quá trình bảo quản vì nhiều loại gia vị có đặc tính vi sinh vật. Ví dụ, lấy ví dụ về thịt hun khói. Các loại thịt được xát hoặc nạo trong muối, rau thơm và gia vị để bảo quản và bảo quản được lâu hơn.   Cho đến thế kỷ 18, các loại gia vị được săn đón vì hương vị và đặc tính bảo quản của chúng và nếu ai có gia vị thì chúng rất giàu có vì nhiều loại gia vị đến từ Viễn Đông và các địa phương xa lạ. Do đó, Quần đảo Gia vị Ấn Độ, Indonesia, Châu Phi và Nam Mỹ đã bị người Hà Lan, Anh, Đức, Tây Ban Nha và Pháp xâm chiếm, dẫn đến việc các nhà buôn gia vị và trà phải thăm dò nhiều hơn.   Dưới đây là một số loại gia vị thường được sử dụng không chỉ trong ẩm thực Ấn Độ mà còn trong các nền ẩm thực khác trên toàn thế giới:   Tiêu đen Thảo quả đen Hạt thì là nghệ Ớt Ớt Quế Bột rau mùi Đinh hương Lá cà ri Tỏi gừng Gia vị thêm gì vào thức ăn?   Làm thế nào để sử dụng gia vị trong nấu ăn? Để sử dụng gia vị trong nấu ăn, có thể sử dụng gia vị nguyên hạt hoặc gia vị dạng bột tùy theo công thức. Hỗn hợp hỗn hợp gia vị như garam masala cũng có thể được sử dụng để tạo ra hương vị đậm đà, phức tạp.   Hầu hết các loại gia vị đều có hương vị thơm ngon và đậm đà, vì vậy chỉ cần một ít là đủ. Bạn muốn gia vị trong món ăn làm nổi bật món ăn bạn đang chuẩn bị thay vì lấn át nó.   Mang đi Gia vị là một phần không thể thiếu trong chế độ ăn uống hàng ngày của chúng ta với lịch sử phong phú. Thật khó để tưởng tượng một bữa ăn mà không có chút gia vị nào trong đó. Chúng đã được sử dụng hàng ngàn năm không chỉ vì đặc tính tăng cường hương vị mà còn vì lợi ích sức khỏe và đặc tính bảo quản thực phẩm.   Nói tóm lại, gia vị là bản chất của cuộc sống – cân bằng hương vị từ các nguyên liệu hàng ngày và nâng chúng lên một hương vị hoàn toàn mới, đồng thời phục vụ nhu cầu ăn kiêng và tăng cường sức khỏe của chúng ta.
  • Thị trường trái cây sấy khô - số liệu thống kê và sự kiện
    • Thị trường trái cây sấy khô - số liệu thống kê và sự kiện

      Thị trường trái cây sấy khô - số liệu thống kê và sự kiện     Trái cây sấy khô là một món ăn nhẹ và thành phần công thức nấu ăn điển hình được sử dụng trong nhiều thế kỷ. Thực phẩm có những đặc tính có lợi như vị ngọt và thời hạn sử dụng lâu. Phần lớn sản lượng trái cây sấy khô là nho khô, thường được gọi là nho khô và chà là. Chà là và nho khô có giá trị cung ứng lần lượt khoảng 4,7 và 2,7 triệu đô la Mỹ. Hoa Kỳ và Thổ Nhĩ Kỳ cung cấp nhiều trái cây sấy khô nhất và chiếm tổng cộng 30% thị trường sản xuất trái cây sấy khô trên toàn thế giới.   Nhà sản xuất hàng đầu Trái cây sấy khô có truyền thống sử dụng trong ẩm thực Lưỡng Hà từ năm 4000 trước Công nguyên. Khu vực Lưỡng Hà bao gồm các vùng của Iraq, Kuwait, Syria và Thổ Nhĩ Kỳ, nhiều nơi trong số đó vẫn là nhà sản xuất và xuất khẩu trái cây sấy khô hàng đầu hiện nay. Thổ Nhĩ Kỳ xuất khẩu số lượng nho khô đáng kể nhất, trong khi Tunisia và Iran là những nhà xuất khẩu chà là hàng đầu trên toàn thế giới. Thổ Nhĩ Kỳ cũng là nước xuất khẩu hàng đầu về mơ khô, với tổng giá trị xuất khẩu lên tới hơn 338 triệu đô la Mỹ trên toàn thế giới vào năm 2021.   Thị trường tiêu dùng Trong số các loại trái cây sấy khô hiện có, người tiêu dùng Hoa Kỳ ăn nho khô nhiều hơn bất kỳ loại trái cây nào khác. Tiêu thụ trái cây sấy khô ở Hoa Kỳ đã giảm trong 5 năm qua, giảm xuống mức bình quân đầu người là 1,06 pound mỗi năm vào năm 2020. Trái cây sấy khô đôi khi bị mang tiếng xấu do một số loại có hàm lượng đường tự nhiên cao . Danh tiếng này có thể đã ảnh hưởng đến tần suất ăn trái cây sấy khô, vì nhiều chế độ ăn kiêng được khách hàng ở Hoa Kỳ tuân theo đã hạn chế lượng đường tiêu thụ hàng ngày. Đồng thời, nhiều loại trái cây sấy khô mang lại lợi ích cho sức khỏe bằng cách giữ lại chất xơ, nhiều vitamin và khoáng chất của cả trái cây. Trung Đông và Châu Âu là những nước tiêu thụ trái cây sấy khô hàng đầu, chiếm tương ứng khoảng 32% và 23% lượng tiêu thụ trái cây sấy khô toàn cầu.   Việt nam có những loại trái cây sấy nào Là một trong những quốc gia phát triển mạnh về nông nghiệp, Việt Nam có đầy đủ tố chất (giống, đất, nước . . . . ) để trồng, thu hoạch và chế biến nhiều loại trái cây nhiệt đới như : xoài, thanh long, ổi, thơm, đu đủ . . . . .   Trái cây sấy Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và có mặt tại nhiều quốc gia trên thế giới
  • THỰC TẾ TIÊU THỤ : cà phê
    • THỰC TẾ TIÊU THỤ : cà phê

      THỰC TẾ TIÊU THỤ : cà phê     Đó là tất cả những gì mà toàn bộ hoạt động buôn bán cà phê và những ồn ào liên quan đến... việc tiêu thụ cà phê cuối cùng... đây là một số thông tin đặc biệt dành cho những người yêu thích cà phê ngoài kia!   Cà phê là thức uống phổ biến nhất trên toàn thế giới (sau nước) với hơn 400 tỷ cốc được tiêu thụ mỗi năm. Năm ngoái ở Anh, 1 tỷ bảng đã được chi cho cà phê. Anh tiêu thụ 2,8 nghìn cà phê mỗi người mỗi năm. Trung bình ở Anh chúng ta uống khoảng 2 tách cà phê mỗi ngày. Mức tiêu thụ cà phê ở Anh thay đổi theo độ tuổi: Dưới 20 tuổi 0,5 cốc mỗi ngày; Thế hệ Millennials (20-37 tuổi) 1,3; Thế hệ X (38-52 tuổi) 2.1; Thế hệ Baby Boomers (53-71) và những người trên 72 tuổi 2.2. Cà phê hòa tan chiếm 13% tổng lượng cà phê được tiêu thụ trên toàn cầu. 57% cà phê được uống vào bữa sáng; 34% giữa các bữa ăn và 13% vào các bữa ăn khác. Người ta ước tính có hơn 150 triệu người Mỹ uống tổng cộng 400 triệu tách cà phê mỗi ngày 64% người Mỹ uống một tách cà phê mỗi ngày. Cà phê châu Âu đầu tiên được bán ở các hiệu thuốc vào năm 1615 như một phương thuốc chữa bệnh. Cappuccino được đặt tên như vậy vì lượng bọt cao nhất của thức uống này giống với chiếc mũ trùm đầu của một tu sĩ dòng Capuchin. Cà phê có hương vị được tạo ra sau quá trình rang bằng cách bôi các loại dầu có hương vị được tạo ra đặc biệt để sử dụng cho hạt cà phê. Espresso chứa ít caffeine hơn bất kỳ loại rang nào khác. Cà phê lần đầu tiên được biết đến ở Châu Âu với cái tên Rượu Ả Rập. Bach viết cantata cà phê vào năm 1732. Hải quân Hoa Kỳ từng phục vụ đồ uống có cồn trên tàu. Tuy nhiên, khi Đô đốc Josephus "Joe" Daniels trở thành Giám đốc Tác chiến Hải quân, ông đã cấm rượu trên tàu, ngoại trừ những dịp rất đặc biệt. Cà phê sau đó trở thành thức uống được lựa chọn, do đó có thuật ngữ "Cup of Joe". Thuế nặng đối với trà được áp dụng vào năm 1773 đối với các thuộc địa dẫn đến "Tiệc trà Boston" khiến người Mỹ chuyển từ chủ yếu uống trà sang cà phê. Uống cà phê là một biểu hiện của tự do. Người Ý không uống cà phê espresso trong bữa ăn. Nó được coi là một sự kiện riêng biệt và có thời gian riêng. Ở Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ, người lớn tuổi nhất hầu như luôn được phục vụ cà phê trước. Trong thế giới Ả Rập cổ đại, cà phê đã trở thành một phần thiết yếu trong cuộc sống gia đình đến mức một trong những nguyên nhân được pháp luật cho phép ly thân là do người chồng từ chối sản xuất cà phê cho vợ. Hạt cà phê thô được ngâm trong nước và gia vị được nhai như kẹo ở nhiều nơi ở Châu Phi. Cà phê chiếm 3/4 tổng lượng caffeine được tiêu thụ ở Mỹ. Để giảm nếp nhăn và cải thiện làn da, người Nhật nổi tiếng với việc tắm trong bã cà phê lên men bằng cùi dứa. Hương vị cam quýt đã được thêm vào cà phê từ hàng trăm năm nay. Người châu Âu lần đầu tiên thêm sô cô la vào cà phê của họ vào những năm 1600. Khứu giác của chúng ta, hơn bất kỳ giác quan nào khác, đưa ra phán đoán cuối cùng về cà phê. Với việc kinh Koran cấm rượu vào đầu những năm 1400, cà phê nhanh chóng trở thành thức uống thay thế. Nhà triết học người Pháp, Voltaire, được cho là đã uống 50 tách cà phê mỗi ngày. Doanh số bán cà phê không chứa caffein đạt mức cao nhất vào tháng 1 do quyết tâm của người dân trong năm mới. Scandinavia có mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu người hàng năm cao nhất thế giới, 26,4 pound. Người Ả Rập thêm gia vị vào cà phê của họ trong quá trình pha cà phê. Cà phê đá đóng lon đã phổ biến ở Nhật Bản từ năm 1945. Cơ thể con người sẽ chỉ hấp thụ 300 miligam caffeine tại một thời điểm nhất định. Số tiền bổ sung sẽ bị loại bỏ và không cung cấp thêm sự kích thích nào. Cơ thể con người tiêu tan 20% lượng caffeine trong cơ thể mỗi giờ. Các thiết bị y tế hoang dã từng tồn tại để sử dụng hỗn hợp cà phê và nhiều loại bơ, mật ong và dầu đun nóng để chữa bệnh. Theo một nhà nghiên cứu của Harvard đã nghiên cứu 20.000 người, những người uống cà phê thường xuyên có triệu chứng hen suyễn ít hơn khoảng 1/3 so với những người không uống cà phê. Người Úc tiêu thụ cà phê nhiều hơn 60% so với trà, tăng gấp sáu lần kể từ năm 1940. Luật pháp Thổ Nhĩ Kỳ quy định phụ nữ có thể ly hôn với chồng nếu anh ta không cung cấp cho cô ấy lượng cà phê hàng ngày.
  • Cập nhật an ninh lương thực 2023
    • Cập nhật an ninh lương thực 2023

        Lạm phát giá thực phẩm trong nước vẫn ở mức cao trên toàn thế giới. Thông tin từ tháng gần nhất từ tháng 2 năm 2023 đến tháng 5 năm 2023 có dữ liệu về lạm phát giá thực phẩm cho thấy lạm phát cao ở hầu hết các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình, với lạm phát cao hơn 5% ở 63,2% các quốc gia có thu nhập thấp, 79,5% của các quốc gia có thu nhập trung bình thấp và 67% các quốc gia có thu nhập trung bình cao, trong đó nhiều quốc gia trải qua lạm phát hai con số. Ngoài ra, 78,9% các quốc gia có thu nhập cao đang phải đối mặt với tình trạng lạm phát giá lương thực cao. Các quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất là ở Châu Phi, Bắc Mỹ, Châu Mỹ Latinh, Nam Á, Châu Âu và Trung Á. Trên thực tế, lạm phát giá thực phẩm đã vượt quá lạm phát chung ở 80,1% trong số 166 quốc gia có dữ liệu.   Kể từ lần Cập nhật gần đây nhất, hai tuần trước, các chỉ số giá nông sản, xuất khẩu và ngũ cốc lần lượt đóng cửa cao hơn 6%, 4% và 10%. Giá ngô và lúa mì tăng, lần lượt tăng 12% và 14%, sau khi giảm trong nửa đầu tháng 7, đã khiến chỉ số giá ngũ cốc tăng, trong khi giá gạo vẫn ổn định. So với cùng kỳ năm trước, giá ngô và lúa mì thấp hơn 15% và 17%, trong khi giá gạo cao hơn 16%. Giá ngô, lúa mì và gạo lần lượt cao hơn 8%, 11% và 3% so với tháng 1 năm 2021. (Xem dữ liệu “tấm màu hồng” về chỉ số giá hàng hóa nông nghiệp và thực phẩm, được cập nhật hàng tháng.)   Vào ngày 17 tháng 7 năm 2023, Nga tuyên bố sẽ không gia hạn Sáng kiến ngũ cốc Biển Đen (BSGI). Các thị trường đã dự đoán động thái của Nga do căng thẳng địa chính trị đang diễn ra, do đó, thị trường ngũ cốc có phản ứng ngay lập tức ở mức tối thiểu đối với việc Nga rút lui, với giá các loại ngũ cốc và hạt có dầu chính trong tương lai chỉ tăng nhẹ. Giá lúa mì kỳ hạn tăng 3% vào ngày 17/7 nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức đỉnh của năm trước. Tương tự, giá ngô và đậu nành kỳ hạn tăng mạnh trước khi quay trở lại mức trước công bố. Bất chấp quyết định của Nga, thị trường hàng hóa toàn cầu vẫn tương đối thuận lợi. Ấn bản tháng 7 năm 2023 của Giám sát thị trường hệ thống thông tin thị trường nông nghiệp tiết lộ triển vọng sản xuất lúa mì được cải thiện ở một số quốc gia, bao gồm Canada, Kazakhstan và Türkiye. Dự báo sản lượng ngô năm 2023 gần như không thay đổi, trong khi dự báo sản lượng gạo và đậu tương có sự điều chỉnh nhẹ.   Vào ngày 19 tháng 7, để đảm bảo nguồn cung gạo trắng non-basmati và hạn chế tăng giá ở thị trường nội địa, chính phủ Ấn Độ đã sửa đổi chính sách xuất khẩu đối với gạo trắng non-basmati từ “Miễn thuế xuất khẩu 20%”. được áp đặt vào tháng 9 năm 2022, thành “Bị cấm”, có hiệu lực ngay lập tức. Mặc dù lệnh cấm xuất khẩu có thể làm giảm giá gạo trong nước đối với người tiêu dùng (và nhà sản xuất) vì Ấn Độ là nước xuất khẩu gạo thống trị thế giới (chiếm gần 40% thị trường gạo toàn cầu), nhưng nó có thể khiến giá thế giới tăng đáng kể và gây ra biến động giá. Lệnh cấm xuất khẩu được đưa ra vào thời điểm toàn cầu lo ngại về giá lương thực toàn cầu sau khi Nga rời khỏi BSGI.   Báo cáo Tình trạng mất an ninh lương thực và dinh dưỡng trên thế giới năm 2023 của FAO nêu bật tình trạng đói nghèo và mất an ninh lương thực toàn cầu cũng như những thách thức và cơ hội mà quá trình đô thị hóa mang lại trong bối cảnh các hệ thống nông nghiệp thực phẩm. Nạn đói toàn cầu, được đo theo tỷ lệ suy dinh dưỡng, tương đối không thay đổi từ năm 2021 đến năm 2022 nhưng vẫn cao hơn đáng kể so với trước đại dịch. Khoảng 9,2% dân số thế giới phải đối mặt với nạn đói vào năm 2022, so với 7,9% vào năm 2019. Tình trạng mất an ninh lương thực ở mức độ vừa phải hoặc nghiêm trọng đã ảnh hưởng đến 29,6% dân số toàn cầu (2,4 tỷ người) vào năm 2022, trong đó 11,3% là tình trạng mất an ninh lương thực nghiêm trọng. Mất an ninh lương thực ảnh hưởng không tương xứng đến phụ nữ và người dân ở khu vực nông thôn. Hơn 3,1 tỷ người trên toàn thế giới (42%) không thể có được một chế độ ăn uống lành mạnh vào năm 2021 (nhiều hơn 134 triệu so với năm 2019).   Đô thị hóa đang thúc đẩy những thay đổi trong hệ thống nông sản thực phẩm, đặt ra những thách thức và cơ hội. Những thách thức bao gồm sự sẵn có của thực phẩm rẻ tiền, giàu năng lượng, không tốt cho sức khỏe; số lượng trái cây và rau quả hạn chế; loại trừ nông dân nhỏ khỏi chuỗi giá trị chính thức; và mất đất và vốn tự nhiên do mở rộng đô thị. Đô thị hóa cũng mang lại cơ hội tăng thu nhập, mở rộng chuỗi giá trị lương thực và tiếp cận thực phẩm bổ dưỡng cho nông dân.
  • HẠT CÀ PHÊ TỐT NHẤT THẾ GIỚI
    • HẠT CÀ PHÊ TỐT NHẤT THẾ GIỚI

      HẠT CÀ PHÊ TỐT NHẤT THẾ GIỚI -    theo espressocoffeeguide   Những hạt cà phê Arabica ngon nhất thế giới được liệt kê theo quốc gia không theo thứ tự cụ thể nào vì yếu tố lớn nhất là sở thích cá nhân.   Cà phê ngon nhất là gì : Câu trả lời đơn giản là: không có.   Hương vị là một trải nghiệm rất riêng biệt. Nó bị ảnh hưởng bởi:   - Di truyền của bạn, điều này ảnh hưởng đến cách não bạn cảm nhận những mùi vị nhất định  - Sự hiểu biết, tạo điều kiện cho bạn thích những hương vị nhất định hơn những hương vị khác - Thụ thể vị giác, có thể được thay đổi bằng thuốc và chế độ ăn uống - Đào tạo nếm thử, có thể dạy bạn xác định hương vị tốt hơn (tương tự như nếm rượu vang) - Trải nghiệm cuộc sống, có thể có những ký ức tiêu cực hoặc tích cực gắn liền với hương vị thực phẩm bạn đã ăn gần đây, điều này cũng có thể làm thay đổi cơ quan cảm nhận vị giác của bạn - Mức độ tâm trạng và căng thẳng, làm thay đổi cách não bạn cảm nhận hương vị   Đó là lý do tại sao khi ai đó nói "cà phê X là ngon nhất", ý họ thực sự là "cà phê X là ngon nhất theo sở thích cụ thể của tôi" và điều này không hữu ích cho bạn.   Chúng tôi khuyên bạn không nên nghe theo những "người sành cà phê" mà thay vào đó, hãy thử các loại cà phê khác nhau.   Cà phê ngon nhất dành cho bạn là loại cà phê do chính bạn khám phá. Tránh gắn bó với những nhãn hiệu cụ thể, che giấu nguồn gốc cà phê với bạn. Dưới đây chúng tôi đã liệt kê một số loại cà phê ngon nhất trên thế giới để bạn tham khảo.   Lưu ý: Loại cà phê nào bạn nên mua không quan trọng bằng việc loại cà phê bạn mua có phải là loại mới rang hay không - cà phê đạt hương vị đỉnh cao trong vòng vài ngày sau khi rang, trong khi nhiều túi cà phê vẫn nằm trên kệ của các cửa hàng ở Starbucks và Amazon trong vài tuần hoặc vài tháng trước khi họ đến trước cửa nhà bạn.   Một tách cà phê nguyên chất rang tươi rẻ tiền sẽ luôn ngon hơn những loại cà phê cũ, cũ tốt nhất (và thường là đắt nhất).   1) CÀ PHÊ PEABERRY TANZANIA   Được trồng trên Núi Meru và Núi Kilimanjaro, hạt cà phê Peaberry của Tanzania là một loại cà phê Arabica tươi sáng với độ đậm vừa phải và độ chua thơm ngon của trái cây. Loại cà phê ngon nhất của Tanzania có hương vị đậm đà và đậm đà, thường để lộ chút vị nho đen mềm mại như sô cô la và sau đó hoà quyện vào dư vị ngọt ngào kéo dài của cà phê.   Rang ngon nhất: Vừa   Mức rang vừa mang lại hương thơm hoa và phức tạp, thường có mùi thơm của dứa, cam quýt hoặc dừa. Hương vị tinh tế, đôi khi để lộ mùi rượu và cảm giác mượt mà trên vòm miệng.   2) CÀ PHÊ HAWAII KONA     Những hạt cà phê Kona Hawaii ngon nhất được trồng ở độ cao khoảng 2.000 feet so với mực nước biển trên sườn dốc màu mỡ của Mauna Loa và Núi lửa Hualalai trên Đảo Lớn của Hawaii, cà phê Kona được biết đến với hương vị đậm đà nhưng nhẹ nhàng và tinh tế với hương thơm phức tạp. Các trang trại khác nhau sẽ có loại cà phê hơi khác nhau dưới nhãn hiệu riêng của họ, nhưng không nên pha trộn.   Rang ngon nhất: Vừa   Cân đối tốt với thân hình vừa phải, trong cốc sạch sẽ với độ axit tươi sáng và vui vẻ. Cà phê Kona thường bộc lộ vị bơ cũng như vị cay và tông màu rượu tinh tế với dư vị thơm tuyệt vời.   3) CÀ PHÊ Nicaragua   Một quốc gia mới xuất hiện trong danh sách năm nay là Nicaragua, nơi đã phát triển một số loại cà phê được đánh giá cao. Những loại cà phê ngon nhất từ quốc gia Trung Mỹ được xếp hạng hàng đầu này thường có mùi sô cô la (đen, gần giống cacao) và các loại trái cây như táo và quả mọng.   Rang ngon nhất: Màu tối Các loại rang đậm hơn mang lại hương vị sô cô la và trái cây.   4) CÀ PHÊ SUMATRA MANDHELING     Thể hiện vị đậm đà và độ axit thấp, hạt Sumatra Mandheling được biết đến nhiều nhất như một loại cà phê uống êm dịu. Nó cũng được biết đến với vị ngọt và hương vị thảo mộc, đất và mùi thơm phức tạp. Cà phê được trồng ở vùng Lintong ở phía bắc trung tâm Sumatra gần Hồ Toba.   Rang ngon nhất: Màu tối   Quá trình caramen hóa xảy ra trong quá trình rang sẫm màu giúp điều hòa hương vị đất, mùi thảo mộc.   Cà phê Sumatra được biết đến là loại cà phê đậm đà và có ít axit, khiến chúng có lẽ là lựa chọn cà phê có hàm lượng axit thấp tốt nhất ở đây.   5) CÀ PHÊ SULAWESI TORAJA     Loại cà phê đa chiều này được trồng ở vùng cao nguyên phía đông nam Sulawesi. Được biết đến nhiều nhất nhờ hương vị đậm đà và đậm đà, hạt cà phê Sulawesi Toraja có độ cân bằng rất tốt và thể hiện hương vị của sô cô la đen và trái cây chín. Độ axit thấp nhưng đậm đà, ít đậm đà hơn cà phê Sumatran mặc dù có tính axit cao hơn một chút và có nhiều vị đất hơn cà phê Java Arabica thông thường.   Vị ngọt mộc mạc và hương trái cây dịu nhẹ của Toraja tạo nên hương vị sâu lắng và trầm lắng với vị cay nồng tương tự như loại cà phê Sumatra ngon nhất. Cà phê Toraja được chế biến bằng phương pháp vỏ ướt Giling Basah, tạo ra hạt cà phê xanh không có vỏ trấu. Đối với cà phê Toraja, nên rang đậm.   Rang ngon nhất: Màu tối   6) CÀ PHÊ MOCHA JAVA   Có lẽ là sự pha trộn nổi tiếng nhất của hạt cà phê, Mocha Java bao gồm cà phê Mocha của Ả Rập (Yemen) và cà phê Arabica Java của Indonesia, hai loại cà phê có đặc điểm bổ sung cho nhau. Cà phê Mocha Yemen ngon nhất thể hiện cường độ sống động và sự hoang dã dễ chịu, bổ sung cho độ mịn trong sáng và tươi sáng của cà phê Java. Sự pha trộn truyền thống của hạt cà phê Mocha và Java tạo nên một tách cà phê phức hợp và cân bằng.   Rang ngon nhất: Không áp dụng (đây là món rang xay)   Xem Lịch sử cà phê hay nhất thế giới để đọc về cách các tàu thuyền đến từ Đảo Java đã đến cảng Mocha [Mokha] vĩ đại của Yemen, nơi hai loại đậu được trộn lẫn trong vỏ gỗ của tàu tạo ra sự pha trộn được ưa chuộng, một tai nạn may mắn của lịch sử.   7) CÀ PHÊ HARRAR ETHIOPIAN     Vị cay, thơm và đậm đà, cà phê Ethiopian Harrar là một loại cà phê hoang dã và kỳ lạ, là cà phê Arabica chế biến khô (tự nhiên) được trồng ở miền nam Ethiopia ở độ cao từ 4.500 đến 6.300 feet so với mực nước biển. Quá trình chế biến khô tạo ra hương vị trái cây giống như rượu vang đỏ khô, một loại cà phê mạnh mẽ thể hiện hương vị đậm đà vang vọng trong cốc.   Rang ngon nhất: Vừa   Sắc sảo và táo bạo, Ethiopian Harrar thể hiện sự phức tạp của các tông màu gia vị bao gồm bạch đậu khấu, quế, mơ, mứt việt quất và mứt. Một số Harrars thể hiện tông màu sô cô la đen rất đậm đà.   Lưu ý: Ethiopian Harrar hiện không có sẵn trên thị trường, vì vậy chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng Sidamo của Ethiopia.   8) CÀ PHÊ YIRGACHEFFE ETHIOPIAN     Thơm và cay, những hạt cà phê Yirgacheffe ngon nhất được biết đến với hương vị ngọt ngào và mùi thơm với độ đậm vừa phải đến nhẹ. Cà phê được chế biến ướt và trồng ở độ cao từ 5.800 feet đến 6.600 feet so với mực nước biển.   Ethiopian Yirgacheffee thể hiện độ axit tươi sáng cùng với hương vị đậm đà, trong trẻo và sự phức tạp của hương hoa trong mùi thơm, có lẽ là một chút dừa nướng, cùng với dư vị sôi động và có lẽ là hương vị hơi hạt hoặc sô cô la. Cà phê Yirgacheffe có tông màu cao, hương hoa và hương cam quýt, trái ngược với loại cà phê Ethiopian Harrars hoang dã và ngổn ngang.   Rang ngon nhất: Màu tối vừa   Nếu bạn thích cà phê đậm và ngọt thì hãy chọn mức rang vừa phải hoặc rang đậm, tuy nhiên mức rang vừa sẽ giúp chất lượng tinh tế của hạt cà phê tỏa sáng và tăng cường độ axit sáng.   9) CÀ PHÊ GUATEMALAN ANTIGUA      Được trồng ở độ cao hơn 4.600 feet so với mực nước biển, loại cà phê Guatemala Antigua được gọi là Đậu cứng nghiêm ngặt và bao gồm các giống Arabica Catuai (Coffea arabica var. catuai), Caturra (Coffea arabica var. caturra) và Bourbon ( Coffea arabica var.bourbon).   Là một loại cà phê cao cấp đặc biệt, Antigua thể hiện những phẩm chất tốt nhất của cà phê Guatemala ở dạng toàn thân (nặng hơn cà phê Trung Mỹ thông thường) và vị cay thường đậm đà và mượt mà.   Rang ngon nhất: Vừa   Cà phê Guatemala mịn và thơm ngon tự nhiên, phù hợp với mức rang vừa phải. Tuy nhiên, nó cũng hoạt động tốt với mức rang tối, tạo ra hương vị khói dễ chịu trong tách cà phê pha.   10) Cà phê AA Kenya     Rõ ràng là một trong những loại cà phê hảo hạng nhất thế giới, được liệt kê cuối cùng nhưng chắc chắn không phải là loại cà phê ngon nhất trên thế giới. Cà phê AA Kenya được trồng ở độ cao hơn 2.000 feet so với mực nước biển trên cao nguyên của Kenya. AA đề cập đến kích thước màn hình lớn nhất trong hệ thống phân loại cà phê Kenya với các thông số kỹ thuật cho thấy hạt cà phê có đường kính chỉ hơn 1/4 inch một chút.   Rang ngon nhất: Vừa   Những loại cà phê AA Kenya ngon nhất thể hiện hương vị đậm đà, đậm đà với độ axit dễ chịu mà một số người cho rằng mang lại loại cà phê sáng nhất thế giới. Mùi thơm của Kenya AA có mùi thơm của hoa trong khi kết thúc là rượu vang với hương thơm của quả mọng và cam quýt.
  • Top 10 Nước Sản Xuất Chè Lớn Nhất 2023
    • Top 10 Nước Sản Xuất Chè Lớn Nhất 2023

        1. Trung Quốc – 25,40.000 tấn     Trung Quốc là quê hương của trà và trong lĩnh vực trà, Trung Quốc luôn ở vị trí dẫn đầu. Trung Quốc là quốc gia sản xuất chè lớn nhất thế giới, đồng thời cũng là “nguồn” chè của thế giới và đã tạo ra nhiều chè “nhất” trên thế giới, và điều quan trọng cần lưu ý là đất nước này nổi tiếng là nước sản xuất chè cao cấp. - Trà xanh, trà vàng và trà trắng chất lượng cao.   Trà là “sản phẩm thiêng liêng” của ba loại đồ uống chính trên thế giới (hai loại còn lại là cà phê và ca cao), được mệnh danh là “quà Đông phương” và “vàng xanh”. Mọi người đều công nhận rằng Trung Quốc là nơi sản sinh ra trà.   2. Ấn Độ – 13,25.050 tấn     Trà, thường được gọi là “Chai”, là một phần không thể thiếu trong văn hóa Ấn Độ. Dù chính thức hay không chính thức, trà cũng có thể được gọi là “đồ uống quốc gia của đất nước”, điều đó có nghĩa là nó thực sự quan trọng như thế nào. Việc sản xuất chè hàng loạt bắt đầu ở Ấn Độ dưới thời Raj thuộc Anh, và Công ty Đông Ấn đã tận dụng tối đa lợi thế của loại trà Assam nổi tiếng thế giới hiện nay trong khi thành lập một công ty riêng gọi là Công ty Trà Assam để quản lý việc trồng chè trong vườn Assam.   Trước năm 2017, Ấn Độ là nước sản xuất chè lớn nhất thế giới, tuy nhiên, ngày nay Ấn Độ chỉ đứng thứ hai. Ấn Độ là một trong những nước sản xuất chè lớn nhất thế giới. Phần lớn chè sản xuất ở Ấn Độ được tiêu thụ trong nước trong khi chỉ một phần được xuất khẩu. Không còn nghi ngờ gì nữa, các vùng trồng chè nổi tiếng nhất ở Ấn Độ là Assam và Darjeeling, tuy nhiên, các loại chè được trồng ở các khu vực phía Nam gần dãy Nilgiri cũng đáng được chú ý.   3. Kenya – 4,39,858 tấn     Vị thế của Kenya là một trong những nước sản xuất chè lớn nhất thế giới là điều khá đáng ngạc nhiên khi chúng ta thấy điều kiện làm việc của những người trồng những loại cây này. Chè là cây trồng quan trọng nhất trong nền kinh tế Kenya, nhưng người trồng chè rất khó tối ưu hóa sản xuất. Nguyên nhân chính là do không có trang trại quy mô lớn, rất ít trang thiết bị hiện đại, điều kiện làm việc kém.   Tuy nhiên, điều đáng chú ý là Kenya đứng thứ ba trên thế giới về sản xuất chè. Trà được trồng ở Kenya hầu như chỉ có màu đen và phần lớn được xuất khẩu. Lượng tiêu thụ trong nước không còn nhiều, điều này cũng dễ hiểu vì nhu cầu về chè của họ không cao, suy cho cùng thì tiền bạc của họ cũng phụ thuộc vào chè.   4. Sri Lanka – 3.07.180 tấn     Trà không chỉ là một loại cây ở Sri Lanka, nó còn là một phần quan trọng trong nền kinh tế của họ và là nguồn sinh kế khổng lồ cho người dân trên đảo. Những con số ủng hộ tuyên bố này thật đáng kinh ngạc, với hơn một triệu người được tuyển dụng nhờ trà. Tính đến năm 2013, chè đã đóng góp hơn 1,3 tỷ USD vào GDP của Sri Lanka.   Phần lớn chè sản xuất ở đây được xuất khẩu ra nước ngoài và chè từ nhiều nước được nhập khẩu từ Sri Lanka. Nga, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Syria và thậm chí cả Thổ Nhĩ Kỳ đều nằm trong số những nhà nhập khẩu chè của nước này. Đây là một hòn đảo tương đối nhỏ và hầu hết trà được trồng ở hai khu vực: Kandy và Nuwara Eliya.   5. Türkiye – 2,30,000 tấn     Người Thổ Nhĩ Kỳ rất thích uống trà, và theo một nghiên cứu cách đây gần chục năm, người Thổ Nhĩ Kỳ uống trà nhiều nhất, trung bình mỗi người uống 2,5kg. Thổ Nhĩ Kỳ lấy nhiều trà từ đâu? Vâng, họ tự sản xuất rất nhiều thứ. Trên thực tế, năm 2004, họ đã sản xuất hơn 200.000 tấn chè! Ngày nay, trong khi phần lớn chè của họ được xuất khẩu thì một phần đáng kể lại được tiêu thụ trong nước.     6. Việt Nam – 2.06.780 tấn     Văn hóa chè ở Việt Nam đã ăn sâu và việc Pháp xâm chiếm Việt Nam đã giúp cho ngành sản xuất chè ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ, giúp xây dựng nhà máy và nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực trọng điểm. Kể từ đó, ngành chè không ngừng tăng trưởng và phát triển.   Trên thực tế, hầu hết chè sản xuất trong nước đều được xuất khẩu, chỉ một phần nhỏ dành cho tiêu dùng nội địa. Cũng giống như Trung Quốc và Nhật Bản, Việt Nam chủ yếu sản xuất chè xanh. Tuy nhiên, chè Việt Nam chưa phổ biến trên trường quốc tế và chủ yếu được xuất khẩu sang Trung Quốc.       7. Iran – 1,55,300 tấn   Tình yêu đối với trà của người Iran gần giống như một mối tình. Lúc đầu, người Iran nghiêng về đối thủ của “trà” – cà phê hơn. Tuy nhiên, do khó có được cà phê do khoảng cách từ các nước sản xuất cà phê nên trà đã sớm được du nhập vào nước này. Vì nước láng giềng của Iran là Trung Quốc là một trong những nước xuất khẩu chè lớn nhất (không hẳn là láng giềng nhưng tương đối gần với nước xuất khẩu cà phê hơn.), chè tương đối dễ mua nên chè đã được quảng bá và phổ biến trong một số điều kiện nhất định.   Tuy nhiên, hiện nay Iran cũng tự sản xuất chè, chủ yếu nhờ những thành tựu ban đầu của Hoàng tử Kasev, ngày nay Iran là nước sản xuất chè lớn thứ 9 trên thế giới. Hoàng tử Kasev đã học được bí quyết trồng trà khi đóng giả làm công nhân ở Ấn Độ, và ông đã mang những gì học được cùng với một số mẫu về Iran, nơi ông bắt đầu sản xuất trà. Ngày nay, hầu hết chè sản xuất ở Iran được trồng ở các tỉnh sườn đồi phía bắc, tương tự như ở Darjeeling.     8. Indonesia – 1.43.600 tấn     Trà từng là cây trồng quan trọng nhất trong khu vực, tuy nhiên, diện tích trồng chè đã bị ảnh hưởng do sự phát triển của ngành kinh doanh dầu cọ sinh lợi nhiều hơn. Tuy nhiên, ngày nay, Indonesia vẫn là một trong những nước sản xuất chè lớn nhất thế giới. Một nửa sản phẩm họ sản xuất được xuất khẩu và nửa còn lại dành cho tiêu dùng nội địa.   Về chè, đối tác xuất khẩu chính của họ là Nga, Pakistan và Anh. Một vấn đề lớn mà nông dân trồng chè trong nước phải đối mặt là tối đa hóa năng suất. Ngoài những điều đó ra, hầu hết trà được sản xuất ở đất nước này là trà đen, trong khi chỉ một phần là trà xanh.     9. Argentina – 1.00.000 tấn     Trà cũng là một thức uống nóng phổ biến ở Argentina, với loại “trà thảo dược” được trồng tại địa phương, một loại trà bản địa được trồng khắp đất nước. Hầu hết trà sản xuất ở Argentina ít nhiều được trồng ở các vùng phía đông Argentina, chẳng hạn như Mision và Corrientes là những giống trà rất đặc biệt.   Nông dân hiện nay dựa vào các công cụ hiện đại để giúp họ làm mọi việc từ trồng trọt đến hái lá, điều này cũng đã cải thiện đáng kể hiệu quả sản xuất chè. Tất nhiên, phần lớn chè sản xuất ở đây được xuất khẩu và là nguồn thu ngoại tệ chính của đất nước.   10. Nhật Bản – 85.900 tấn   Trên thực tế, ở Nhật Bản, trà được trồng hầu như khắp cả nước. Mặc dù nó có thể không được trồng vì mục đích thương mại nhưng nó vẫn có thể được trồng trên khắp đất nước, có lẽ ngoại lệ duy nhất là một số khu vực ở Hokkaido và Osaka. Do điều kiện đất đai và khí hậu khác nhau, các vùng khác nhau được biết đến với việc sản xuất các loại trà pha trộn khác nhau.     Thậm chí ngày nay, Shizuka vẫn là bang sản xuất chè lớn nhất Nhật Bản. Gần 40% lượng trà sản xuất tại Nhật Bản được sản xuất tại khu vực này. Tiếp theo là vùng Kagoshima, chiếm gần 30% tổng sản lượng chè của Nhật Bản. Ngoài hai khu vực nổi tiếng và quan trọng này, Fukuoka, Kyushu và Miyazaki còn là một số bang sản xuất chè quan trọng khác. Trong số tất cả các loại trà được sản xuất tại Nhật Bản, chỉ một phần rất nhỏ được xuất khẩu do nhu cầu rất lớn ở chính Nhật Bản, phần lớn trà sản xuất tại Nhật Bản là trà xanh.  
  • GCC Country Outlooks
    • GCC Country Outlooks

      Bahrain :       Triển vọng kinh tế của Bahrain phụ thuộc vào triển vọng thị trường dầu mỏ và kết quả của việc đẩy nhanh thực hiện chương trình nghị sự cải cách cơ cấu theo Chương trình Cân bằng Tài chính sửa đổi. Tăng trưởng dự kiến sẽ ở mức vừa phải ở mức 2,7% vào năm 2023 trước khi đạt mức trung bình 3,2% trong giai đoạn 2024-25 khi các điều chỉnh tài chính tiếp tục diễn ra. Tăng trưởng trong lĩnh vực hydrocarbon dự kiến sẽ giảm 0,5% vào năm 2023 trong khi các lĩnh vực phi hydrocarbon sẽ tiếp tục mở rộng 3,5% nhờ sự phục hồi của ngành du lịch và dịch vụ cũng như việc tiếp tục triển khai các dự án cơ sở hạ tầng.   Kuwait:       Tăng trưởng kinh tế dự kiến sẽ giảm xuống 1,3% vào năm 2023 do cách tiếp cận sản xuất thận trọng hơn của OPEC+ và hoạt động kinh tế toàn cầu trì trệ. Ngành Dầu mỏ được dự đoán sẽ giảm 2,2% vào năm 2023 mặc dù nhà máy lọc dầu Al Zour mới thành lập. Các lĩnh vực phi dầu mỏ của Kuwait được dự đoán sẽ tăng trưởng 4,4% vào năm 2023 chủ yếu nhờ tiêu dùng tư nhân. Sự không chắc chắn về chính sách do bế tắc chính trị gây ra dự kiến sẽ làm suy yếu việc thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng mới.   Ô-man:         Nền kinh tế Ô-man được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng nhưng với tốc độ chậm hơn, chủ yếu do đẩy nhanh việc thực hiện cải cách cơ cấu theo Tầm nhìn 2040. Tăng trưởng chung được dự báo sẽ ở mức vừa phải ở mức 1,5% vào năm 2023 phản ánh nhu cầu toàn cầu suy giảm. Theo đó, ngành hydrocarbon được dự đoán sẽ giảm 3,3% do việc cắt giảm sản lượng gần đây của OPEC + trong khi nền kinh tế phi dầu mỏ được dự đoán sẽ tiếp tục quỹ đạo phục hồi bằng cách tăng 3,1% vào năm 2023 được hỗ trợ bởi các dự án cơ sở hạ tầng, tăng công suất công nghiệp từ năng lượng tái tạo, và lĩnh vực du lịch.   Qatar:         GDP thực tế ước tính sẽ giảm xuống 3,3% vào năm 2023 sau khi đạt được thành tích mạnh mẽ vào năm 2022, với lĩnh vực hydrocarbon mở rộng thêm 0,8%. Dự án mở rộng North Field dự kiến sẽ thúc đẩy lĩnh vực hydrocarbon trong trung hạn khi mỏ này đi vào hoạt động thương mại. Trong khi đó, dự đoán sẽ có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong năm nay ở các lĩnh vực phi hydrocarbon, đạt 4,3%, nhờ tiêu dùng cá nhân và công cộng.   Ả Rập Saudi:       Sau khi đạt mức tăng trưởng GDP ấn tượng 8,7% vào năm 2022, tăng trưởng kinh tế dự kiến sẽ giảm xuống 2,2% vào năm 2023. Sản lượng dầu giảm - do Ả Rập Xê Út tuân thủ các thỏa thuận cắt giảm sản lượng của OPEC + - sẽ làm giảm 2% GDP của ngành dầu mỏ . Tuy nhiên, với việc giá dầu vẫn ở mức tương đối cao, chính sách tài khóa lỏng lẻo và tăng trưởng tín dụng tư nhân mạnh mẽ dự kiến sẽ bù đắp cho sự suy thoái của ngành dầu mỏ. Do đó, các lĩnh vực phi dầu mỏ được dự đoán sẽ tăng trưởng 4,7% vào năm 2023.   Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất:       Tăng trưởng kinh tế năm 2023 dự kiến sẽ chậm lại so với năm 2022 do hoạt động kinh tế toàn cầu suy giảm, sản lượng dầu sụt giảm và điều kiện tài chính thắt chặt. Theo đó, GDP thực tế được dự đoán sẽ tăng 2,8% vào năm 2023 phản ánh mức tăng trưởng hoạt động dầu mỏ giảm 2,5% trong khi mức tăng trưởng mạnh của khu vực phi dầu mỏ là 4,8% sẽ làm dịu đi sự suy giảm trong hoạt động dầu mỏ, do nhu cầu trong nước mạnh mẽ, đặc biệt là trong các lĩnh vực du lịch, bất động sản, xây dựng, vận tải và sản xuất.
  • Lĩnh vực phi dầu mỏ của Kuwait sẽ tăng trưởng 3,8% vào năm 2023
    • Lĩnh vực phi dầu mỏ của Kuwait sẽ tăng trưởng 3,8% vào năm 2023

        Quỹ Tiền tệ Quốc tế dự báo tăng trưởng phi dầu mỏ của Kuwait sẽ tăng lên khoảng 3,8% vào năm 2023 nhờ cộng đồng người nước ngoài phát triển mạnh mẽ.   Theo phân tích mới nhất của IMF về Kuwait, trong khi tăng trưởng chung được dự đoán sẽ giảm xuống 0,1% trong năm nay, nền kinh tế phi dầu mỏ sẽ được củng cố nhờ các biện pháp kích thích tài chính và phục hồi một phần việc làm của người nước ngoài.   Báo cáo cho biết sự tiến bộ của quận sẽ diễn ra bất chấp tốc độ tăng trưởng tín dụng thực tế chậm, đồng thời cho biết thêm: “Được hưởng lợi từ sản lượng và giá dầu cao, quá trình phục hồi kinh tế của Kuwait vẫn tiếp tục”.   Báo cáo lưu ý rằng Kuwait đã cho thấy sự phục hồi đầy đủ sau ảnh hưởng của đại dịch và lạm phát đã được kiểm soát do tác động lan tỏa hạn chế từ giá lương thực và năng lượng toàn cầu cao hơn.   Điều này xuất phát từ việc quản lý giá cả và trợ cấp, cũng như việc thắt chặt chính sách tiền tệ chung của các ngân hàng trung ương lớn.   Cán cân tài chính của Kuwait đã phát triển do tổng thặng dư tài chính của nước này dự kiến sẽ tăng 22,5% tổng sản phẩm quốc nội vào năm 2022, tăng từ mức 6,4% vào năm 2021.   Đối với cán cân đối ngoại của đất nước, thặng dư tài khoản vãng lai ước tính đã tăng lên 33% GDP vào năm ngoái, tăng từ mức 26,6% vào năm 2021.   Ngoài ra, sự ổn định tài chính của đất nước vẫn được duy trì nhờ ngành ngân hàng duy trì mức vốn và thanh khoản hiệu quả.   Mối đe dọa kinh tế   Theo báo cáo, sự bất ổn của giá dầu và sản xuất do các yếu tố bên ngoài gây ra gây ra rủi ro cho cân bằng bên ngoài, tài chính công, tăng trưởng và lạm phát của Kuwait.   Nền kinh tế Kuwait cũng có thể đứng trước nguy cơ tăng trưởng toàn cầu chậm lại do chính sách tiền tệ thắt chặt hơn nữa hoặc áp lực lên lĩnh vực ngân hàng của các nền kinh tế lớn tiên tiến.   Báo cáo cũng lưu ý rằng nước này dễ bị chậm trễ trong việc thực hiện các cải cách tài chính và cơ cấu cần thiết, điều này có thể dẫn đến việc tiếp tục áp dụng chính sách tài khóa công hiện tại.   Đổi lại, điều này có thể làm tổn hại đến niềm tin của nhà đầu tư, đồng thời hạn chế tiến trình đa dạng hóa hoạt động kinh tế và tăng cường khả năng cạnh tranh.   Báo cáo cho biết: “Sự thống trị của dầu mỏ trong nền kinh tế, cùng với xu hướng khử cacbon toàn cầu, đòi hỏi phải cải cách tài chính để củng cố tính bền vững và cải cách cơ cấu để thúc đẩy tăng trưởng do khu vực tư nhân dẫn đầu phi dầu mỏ”. quốc hội đã cản trở tiến trình cải cách, điều mà bây giờ có thể thực hiện được từ một vị thế có sức mạnh.”
    TOP